Chính sách - Luật

Tiền lương đóng bảo hiểm bắt buộc là lương và phụ cấp lương

1. Đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc từ 1/1/2016

Theo quy định tại điều 4 khoản 1 điểm 1.1 Quyết định 959/QĐ-BHXH về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đối với doanh nghiệp là:

1.1 Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ thời vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kế cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định về pháp luật lao động

1.2 Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng tới dưới 3 tháng ( thực hiện từ 1/1/2018)

Theo quy định trên, đối tượng tham gia BHXH bắt  buộc là :

  • Từ 1/1/2016, đối tượng tham gia BHXH bắt  buộc là lao động có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
  • Từ 1/1/2018, đối tượng tham gia BHXH bắt  buộc là lao động có hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên

2. Mức lương tham gia BHXH bắt buộc từ 1/1/2016

Tại điều 6 khoản 2, điểm 2.1 Quyết định 959/QĐ-BHXH có quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm của doanh nghiệp như sau:

“2.1 Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương ghi trong HĐLĐ

Từ 1/1/2016 tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động

Từ 1/1/2018 trở đi mức lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của Pháp luật lao động”

Theo quy định trên mức lương tham gia BHXH bắt buộc là:

  • Từ 1/1/2016, mức lương đóng BHXH là lương và phụ cấp theo lương theo quy định của luật lao động
  • Từ 1/1/2018 mức lương đóng BHXH là lươngphụ cấp theo lương và các khoản bổ sung khác 

3. Mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động

Điều 3 khoản 1 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về tiền lương theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:

a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động và Điều 7, Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương;

b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương, cụ thể:

– Bù đắp yếu tố điều kiện lao động, bao gồm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

– Bù đắp yếu tố tính chất phức tạp công việc, như công việc đòi hỏi thời gian đào tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, có ảnh hưởng đến các công việc khác, yêu cầu về thâm niên và kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, giao tiếp, sự phối hợp trong quá trình làm việc của người lao động.

– Bù đắp các yếu tố điều kiện sinh hoạt, như công việc thực hiện ở vùng xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả sinh hoạt đắt đỏ, khó khăn về nhà ở, công việc người lao động phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, nơi ở và các yếu tố khác làm cho điều kiện sinh hoạt của người lao động không thuận lợi khi thực hiện công việc.

– Bù đắp các yếu tố để thu hút lao động, như khuyến khích người lao động đến làm việc ở vùng kinh tế mới, thị trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn, cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế; khuyến khích người lao động làm việc có năng suất lao động, chất lượng công việc cao hơn hoặc đáp ứng tiến độ công việc được giao.

c) Các khoản bổ sung khác là khoản tiền ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động. Các khoản bổ sung khác không bao gồm: Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.

2. Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện, bảo đảm mức lương trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường, hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”

Theo quy định trên, phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương, cụ thể:

  • Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
  • Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp kinh nghiệm
  • Phụ cấp nhà ở
  • Phụ cấp lưu động
  • Phụ cấp khu vực
  • Phụ cấp thu hút lao động
  • Phụ cấp khuyến khích lao động
  • …..

 Nguồn: http://centax.edu.vn/tu-112016-tien-luong-dong-bao-hiem-bat-buoc-la-luong-va-phu-cap-luong/

BÌNH LUẬN

Các tin khác